- Người nhận nuôi con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú;
- Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải kiểm tra, xác minh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, tiến hành lấy ý kiến theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên quan theo quy định và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dũng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt;
- Chủ tịch UBND xã ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi UBND xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi;
- Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại UBND xã còn để trống thì bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, ghi rõ là cha mẹ nuôi tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh;
- Trường hợp có sự thoả thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ, ghi rõ là cha mẹ nuôi tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh;
- Trường hợp UBND xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ ký do trong thời hạn 10 ngày;
- Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.- Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao Hộ chiếu, CCCD hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn