1. Lãi suất cho vay là gì?
Lãi suất vay (còn được gọi là lãi suất cho vay) là tỷ lệ phần trăm mà bạn phải trả thêm trên số tiền mà bạn vay từ một ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc cá nhân khác. Đây là một loại phí mà người vay phải trả cho người cho vay như một phần của việc sử dụng tiền vay. Lãi suất vay được sử dụng để bù đắp cho nguy cơ cho vay tiền và để tạo lợi nhuận cho người cho vay.2. Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay
Theo Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Do đó, có thể thấy pháp luật vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nhưng phải đúng với quy định không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Tuy nhiên, mức lãi suất này cũng không cố định mà căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Quy định này thể hiện tính ổn định và linh hoạt của pháp luật trong sự biến đổi và phát triển của nền kinh tế, xã hội. Trong trường hợp các bên thỏa thuận lãi suất vượt quá mức lãi suất được quy định ở trên thì không phải toàn bộ nội dung thỏa thuận bị vô hiệu mà phần vượt quá sẽ không có hiệu lực. Tức là trong trường hợp này, việc tính lãi suất chậm trả sẽ bằng mức cao nhất do pháp luật quy định chứ không theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận. Bên cạnh đó những trường hợp có tranh chấp về lãi suất của các bên thì được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn là 20%/năm tại thời điểm trả nợ - tức là không quá 10%/năm của khoản tiền chậm trả, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.3. Về lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ
Điều 357 BLDS năm 2015 quy định như sau:“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”
4. Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/năm
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn