QUY ĐỊNH VỀ LÃI SUẤT CHO VAY?

Lãi suất vay là một yếu tố quan trọng khi bạn quyết định vay tiền và có thể ảnh hưởng đến tổng số tiền mà bạn phải trả trong tương lai. Nó cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tính toán các khoản trả góp hàng tháng cho khoản vay.
QUY ĐỊNH VỀ LÃI SUẤT CHO VAY?
Quy định về lãi suất cho vay?... 

 1. Lãi suất cho vay là gì?

Lãi suất vay (còn được gọi là lãi suất cho vay) là tỷ lệ phần trăm mà bạn phải trả thêm trên số tiền mà bạn vay từ một ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc cá nhân khác. Đây là một loại phí mà người vay phải trả cho người cho vay như một phần của việc sử dụng tiền vay. Lãi suất vay được sử dụng để bù đắp cho nguy cơ cho vay tiền và để tạo lợi nhuận cho người cho vay.

2. Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay

Theo Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Do đó, có thể thấy pháp luật vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nhưng phải đúng với quy định không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Tuy nhiên, mức lãi suất này cũng không cố định mà căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Quy định này thể hiện tính ổn định và linh hoạt của pháp luật trong sự biến đổi và phát triển của nền kinh tế, xã hội. Trong trường hợp các bên thỏa thuận lãi suất vượt quá mức lãi suất được quy định ở trên thì không phải toàn bộ nội dung thỏa thuận bị vô hiệu mà phần vượt quá sẽ không có hiệu lực. Tức là trong trường hợp này, việc tính lãi suất chậm trả sẽ bằng mức cao nhất do pháp luật quy định chứ không theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận. Bên cạnh đó những trường hợp có tranh chấp về lãi suất của các bên thì được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn là 20%/năm tại thời điểm trả nợ - tức là không quá 10%/năm của khoản tiền chậm trả, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Về lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ

Điều 357 BLDS năm 2015 quy định như sau:

“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

Như vậy, ngoài việc phải trả khoản tiền thuộc về nghĩa vụ chính như khoản tiền vay, tiền thanh toán do mua hàng hóa, trả tiền dịch vụ, thuê tài sản... thì bên chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền còn phải trả một khoản lãi tính trên giá trị của khoản tiền chậm trả đó. Khoản lãi này bản chất là trách nhiệm bồi thường những tổn thất do việc chậm trả gây ra và được tính dựa trên mức lãi suất chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên. Và trường hợp các bên không có thỏa thuận thì lãi suất chậm trả được tính theo khoản 2 Điều 468, tức là “lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn” - tức là không quá 10%/năm của khoản tiền chậm trả.

4. Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/năm

Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
"Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;" 
Như vậy, trường hợp nếu mức lãi suất cá nhân cho vay là trên mức 20%/năm nhưng lại chưa đến mức 100%/năm để bị xử lý hình sự hoặc chưa thoả mãn điều kiện để xử lý hình sự thì cá nhân đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
 
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT PHÚ GIA

Số 72 Ngõ 53 Vũ Trọng Phụng,Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline: 0342 700 999 – Email: phugialaw@gmail.com
Website: luatphugia.vn
 

Đặt lịch tư vấn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây