Theo Điều 105 Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản có thể bao gồm bất động sản và động sản (có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai).
Tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định, góp vốn được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn đề thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Tài sản góp vốn được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020 là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Nói cách khác, tài sản góp vốn mà cá nhân, tổ chức dùng để góp vốn khi thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn khi đã thành lập công ty là các vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Trên thực tế, những loại tài sản như tiền, vàng, ngoại tệ có thể dễ dàng định giá trên thị trường. Tuy nhiên, với một số tài sản liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ hoặc bất động sản thì rất khó để biết được giá chính xác và đòi hỏi các nhà đầu tư phải định giá tài sản góp vốn. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đều cho phép các nhà đầu tư có thể tự định giá trên nguyên tắc đồng thuận hoặc thông qua bên thứ ba có chức năng thẩm định giá thực hiện. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020:
“2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Theo điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định 50/2016/ NĐ-CP, hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn