QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT?

Quy định pháp luật về cổ đông không kiểm soát? Cổ đông không kiểm soát là gì? Lợi ích khi là cổ đông không kiểm soát?
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT?

1. Cổ đông không kiểm soát là gì?

Đề cập tới cổ đông không kiểm soát là nhắc tới mô hình công ty mẹ - con, bởi khái niệm này chỉ tồn tại ở các công ty con. Hiểu đơn giản thì cổ đông không kiểm soát là những cổ đông nắm giữ dưới 50% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.

Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư 202/2014/TT-BTC định nghĩa về cổ đông không kiểm soát như sau:
Cổ đông không kiểm soát: Là cổ đông không có quyền kiểm soát công ty con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số)”.

Từ định nghĩa tại Thông tư 202/2014/TT-BTC, cổ đông không kiểm soát là người sở hữu cổ phần trong công ty mẹ mà không có quyền kiểm soát hoạt động công ty con. Điều này đề cập đến việc không có quyền ra quyết định quan trọng và không có sức ảnh hưởng lớn đến quyết định của công ty con. Vì vậy, cổ đông không kiểm soát thường không có quyền can thiệp vào các quyết định chiến lược và quyết định quản trị của công ty con.

2. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát

Việc xác định lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ được đặt ra với sự cụ thể và rõ ràng theo quy định của khoản 2 Điều 9 Thông tư 202/2014/TT-BTC. Điều này tập trung vào việc định rõ nguyên tắc và cách thức xác định quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi ích của cổ đông không kiểm soát nắm giữ trong công ty con. Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ như sau:

 Nguyên tắc xác định quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm giữ trong công ty con

Lợi ích công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm giữ tại công ty con bao gồm lợi ích trực tiếp và gián tiếp có được thông qua công ty con khác. Việc xác định lợi ích của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên trong công ty con, trừ khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.

Theo đó, lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ bao gồm Lợi ích trực tiếp và gián tiếp có được thông qua công ty con khác.

Việc xác định lợi ích của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên trong công ty con, trừ khi có thoả thuận khác.

Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.

Bên cạnh đó, lợi ích của cổ đông không kiểm soát được trình bày Báo cáo như sau:
- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất - Mã số 62: Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
- Trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất - Mã số 429 - Lợi ích của cổ đông không kiểm soát thuộc Vốn chủ sở hữu.

Trên cơ sở của quy định cụ thể về lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ, ta thấy rằng việc xác định lợi ích không chỉ bao gồm các phần trực tiếp mà còn các lợi ích gián tiếp thông qua các công ty con khác. Sự quan trọng của việc xác định lợi ích này theo tỷ lệ vốn góp tương ứng của từng bên trong công ty con đã được làm rõ, tạo ra cơ sở chính xác cho việc quản lý và quyết định trong môi trường kinh doanh. Điều này đồng thời đề cao sự minh bạch và công bằng trong quản lý cổ đông, tạo nên nền tảng vững chắc cho quan hệ giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ.


Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT PHÚ GIA

Số 72 Ngõ 53 Vũ Trọng Phụng,Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline: 0342 700 999 – Email: phugialaw@gmail.com
Website: luatphugia.vn

Đặt lịch tư vấn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây